blog phòng bệnh ung thư

Nguyên nhân gây bệnh ung thư gan

Trong số các bệnh ung thư, Ung thư gan được sếp vào nhóm khó điều trị. Tỉ lệ gây tử vong cao là bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn.

Bệnh ung thư gan tuy khó điều trị ung dễ phòng ngừa. Để biết phòng ngừa ung thư gan thế nào chúng ta nên đi tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh ung thư gan. Bên cạnh đó dựa vào những nguyên nhân này có thể lọc ra những đối tượng thuốc nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh từ đó chủ động khám phát hiện sớm ung thư gan.

1. Giới tính

Nam giới có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn nữ giới.

2. Viêm gan Siêu vi mạn tính

Những người mắc viêm gan siêu vi như Viêm gan B, viêm gan C  có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn nhiều so với người bình thường.Người bị nhiễm cả hai virut có nguy cơ cao bị viêm gan siêu vi mạn tính, xơ gan, và ung thư gan. Nguy cơ thậm chí còn cao hơn nếu họ là những người nghiện rượu nặng (ít nhất là 6 ly tiêu chuẩn mỗi ngày).

có thể bạn quan tâm: hình ảnh ung thư gan

Xơ gan
Xơ gan là tình trạng tế bào gan hư hỏng và được thay thế bằng những mô sẹo. Những người bị xơ gan có nguy cơ gia tăng ung thư gan. Hầu hết (nhưng không phải tất cả) những người bị ung thư gan đã bị xơ gan.
Bên cạnh đó bản thân bệnh xơ gan cũng rất nguy hiểm , phát hiện xơ gan giai đoạn cuối cũng đồng nghĩa với việc tử vong rất cao.
Lạm dụng rượu, hút thuốc lá
Lạm dụng rượu và thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan
Lạm dụng rượu và/hoặc hút thuốc lá lâu năm là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan ở Hoa Kỳ, do đó liên quan đến gia tăng các trường hợp ung thư gan. Đặc biệt là với người ung rượu nhiều cần lưu ý đi khám bệnh gan định kỳ.
Nhất định bạn nên tham khảo: dấu hiệu ung thư gan
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan.
Béo phì
Béo phì làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan. Điều này có thể do tình trạng thừa cân dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan.
Trên đây là những nguyên nhân tăng khả năng mắc bệnh ung thư gan để phòng bệnh nên có những biện pháp phòng ngừa bệnh.
Cụ thể thực hiện các việc sau:
- Tiêm phòng viruts viêm gan .  Nếu phát hiện có bệnh cần điều trị ổn định và thăm khám định kỳ.
- Không lạm dụng rượu bia thuốc lá.
- Giữ cân nặng ở mức vừa phải, tránh để thừa cân béo phì.
- Tăng cường thể dục thể thao.







Các giai đoạn ung thư phổi nên biết

Bệnh ung thư phổi đang ngày một tăng về số người mắc và tử vong. Có điều trị khỏi bệnh hay không phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh ở giai đoạn nào.

Bệnh ung thư phổi có mấy giai đoạn, tiên lượng sống cho từng giai đoạn bệnh như thế nào là mối quan tâm hàng đầu của người bệnh và thân nhân. Ung thư phổi có hai loại là : ung thư tế baò nhỏ và ung thư tế bào không nhỏ. Với  mỗi loại thì cách chia giai đoạn khác nhau.
Với ung thư phổi tế bào nhỏ, các giai đoạn được chia như sau:
  • Giai đoạn hạn chế: Ung thư được tìm thấy chỉ trong một lá phổi và các mô xung quanh. Khoảng 25% bệnh nhân được chẩn đoán trong giai đoạn này. Tỷ lệ sống sót trung bình là khoảng 16-24 tháng, với tỷ lệ sống sót sau năm năm là 14%.
  • Giai đoạn mở rộng: Ung thư được tìm thấy trong các mô của lồng ngực bên ngoài phổi nơi nó bắt đầu. Hoặc ung thư được tìm thấy trong các cơ quan xa. Bệnh nhân giai đoạn này thường được điều trị bằng hóa trị liệu; phẫu thuật thường không được chỉ định. Bệnh nhân có thể nhận được xạ trị đến não, để ngăn chặn sự phát triển của di căn não, và cũng có thể trải qua xạ trị ngực.

Với ung thư phổi không tế bào nhỏ, đây là loại ung thư phổi phổ biến hơn. Được chia thành 5 giai đoạn từ 0-giai đoạn IV:
  • Giai đoạn bị che lấp: các tế bào ung thư phổi được tìm thấy trong đờm hoặc trong mẫu nước thu thập được trong quá trình nội soi phế quản, nhưng khối u không thể được nhìn thấy trong phổi.
  • Giai đoạn 0: các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy ở lớp niêm mạc tận trong cùng của phổi. Khối u không phát triển qua lớp niêm mạc này. Một khối u Giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Khối u không phải là ung thư lây lan. Cơ hội sống sau 5 năm là 60-80%.
  • Giai đoạn I: các tế bào ung thư được giới hạn trong phổi. Các mô xung quanh phổi vẫn bình thường. Tiên lượng sống sau 5 năm  gần tương đương với giai đoạn 0 đạt khoảng 60-80%.
  • Giai đoạn II: ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, thành ngực, cơ hoành, màng phổi, hoặc lớp màng ngoài bao quanh tim. Từ giai đoạn II tiên lượng sống của bệnh rất kém chỉ đạt 20-30%.
Tìm hiểu chi tiết vềdấu hiêụ ung thư phổi
  • Giai đoạn III: ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết trong khu vực lồng ngực giữa tim và phổi. Các mạch máu trong khu vực này cũng có thể bị ảnh hưởng. Ung thư cũng có thể lây lan sang cổ dưới. Tỷ lệ sống sót 5 năm của ung thư phổi giai đoạn IIIA rất khác nhau, trung bình khoảng 23%.  
  • Thông thường người ung thư phổi ở nước ta sau khi phát hiện ung thư phổi đa số đều tử vong sau đó không lâu  bởi họ thường phát hiện ra bệnh ở giai đoạn IIIB. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở giai đoạn này rất nhỏ chỉ đạt khoảng 10%.
  • Giai đoạn IV: ung thư đã lan đến lá phổi khác hoặc các khu vực khác trong cơ thể và không thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. Ở giai đoạn này, tiên lượng sống sau 5 năm là dưới 10%.

Vì ung thư phổi hiện nay tăng về số ca mắc mới và số ca tử vong.Mọi người nên chủ động khám tầm soát ung thư sớm để tăng cơ hội chữa khỏi bệnh thoát án tử thần nếu không may mắc bệnh.